1) Giới thiệu
JUnit có thể được tải xuống từ địa chỉ http://www.junit.org.
JUnit có những đặc điểm đáng lưu tâm như sau:
- • Xác nhận (assert) việc kiểm tra kết quả được mong đợi
• Các Test Suite cho phép chúng ta dễ dàng tổ chức và chạy các test
• Hỗ trợ giao diện đồ họa và giao diện dòng lệnh
Mỗi phương thức test trong JUnit phải được thực thi nhanh chóng. Tốc độ là điều tối quan trọng vì càng nhiều test được viết và tích hợp vào bên trong quá trình xây dựng phần mềm, cần phải tốn nhiều thời gian hơn cho việc chạy toàn bộ Test Suites. Các lập trình viên không muốn bị ngắt quãng trong một khoãng thời gian dài trong khi các test chạy, vì thế các test mà chạy càng lâu thì sẽ có nhiều khả năng là các lập trình viên sẽ bỏ qua bước cũng không kém phần quan trọng này.
Các test trong JUnit có thể là các test được chấp nhận hay thất bại, các test này được thiết kế để khi chạy mà không cần có sự can thiệp của con người. Từ những thiết kế như thế, bạn có thể thêm các bộ test vào quá trình tích hợp và xây dựng phần mềm một cách liên tục và để cho các test chạy một cách tự động
2) Ví dụ test các chức năng của một lớp
Bạn muốn viết các unit test với JUnit. Việc đầu tiên bạn phải tạo một lớp con thừa kế từ lớp junit.framework.TestCase. Mỗi unit test được đại diện bởi một phương thức testXXX() bên trong lớp con của lớp TestCase
Ta có một lớp Person như sau:
- public class Person {
private String firstName;
private String lastName;
public Person(String firstName, String lastName) {
if (firstName == null && lastName == null) {
throw new IllegalArgumentException("Both names cannot be null");
}
this.firstName = firstName;
this.lastName = lastName;
}
public String getFullName() {
String first = (this.firstName != null) ? this.firstName : "?";
String last = (this.lastName != null) ? this.lastName : "?";
return first + last;
}
public String getFirstName() {
return this.firstName;
}
public String getLastName() {
return this.lastName;
}
}
import junit.framework.TestCase;
- public class TestPerson extends TestCase {
public TestPerson(String name) {
super(name);
}
/**
* Xac nhan rang name duoc the hien dung dinh dang
*/
public void testGetFullName() {
Person p = new Person("Aidan", "Burke");
assertEquals("Aidan Burke", p.getFullName());
}
/**
* Xac nhan rang nulls da duoc xu ly chinh xac
*/
public void testNullsInName() {
Person p = new Person(null, "Burke");
assertEquals("? Burke", p.getFullName());
p = new Person("Tanner", null);
assertEquals("Tanner ?", p.getFullName());
}
}
Để biên dịch TestPerson, chúng ta phải khai báo gói thư viện junit trong biến đường môi trường classpath
set classpath=%classpath%;.;junit.jar
javac TestPerson
Để chạy một JUnit TestCase, ta có 2 cách
• Chạy với môi trường text, các bạn gõ lệnh
java junit.textui.TestRunner TestPerson
Sau khi chạy sẽ có kết quả như hình trên.
• Chạy với môi trường đồ họa
java junit.swingui.TestRunner TestPerson
Chúng ta có thể chạy trực tiếp các TestCase mà không muốn kích hoạt một trong các test runner của JUnit. Chúng ta sẽ thêm phương thức main() vào test case. Ví dụ
- public class TestGame extends TestCase {
…
public static void main(String []args) {
junit.textui.TestRunner.run(new TestSuite(TestGame.class))
}
}
Các phương thức assertXXX() được dùng để kiểm tra các điều kiện khác nhau. junit.framework.TestCase, lớp cha cho tất cả các test case, thừa kế từ lớp junit.framework.Assert. Lớp này định nghĩa khá nhiều các phương thức assertXXX(). Các phương thức test hoạt động bằng cách gọi những phương thức này.
Bảng sau mô tả các phương thức assertXXX() khác nhau có trong lớp junit.framework.Assert.
Phương thức Mô tả
assertEquals() So sánh 2 giá trị để kiểm tra bằng nhau. Test sẽ được chấp nhận nếu các giá trị bằng nhau
assertFalse() Đánh giá biểu thức luận lý. Test sẽ được chấp nhận nếu biểu thức sai
assertNotNull() So sánh tham chiếu của một đối tượng với null. Test sẽ được chấp nhận nếu tham chiếu đối tượng khác null
assertNotSame() So sánh địa chỉ vùng nhớ của 2 tham chiếu đối tượng bằng cách sử dụng toán tử ==. Test sẽ được chấp nhận nếu cả 2 đều tham chiếu đến các đối tượng khác nhau
assertNull() So sánh tham chiếu của một đối tượng với giá trị null. Test sẽ được chấp nhận nếu tham chiếu là null
assertSame() So sánh địa chỉ vùng nhớ của 2 tham chiếu đối tượng bằng cách sử dụng toán tử ==. Test sẽ được chấp nhận nếu cả 2 đều tham chiếu đến cùng một đối tượng
assertTrue() Đánh giá một biểu thức luận lý. Test sẽ được chấp nhận nếu biểu thức đúng
fail() Phương thức này làm cho test hiện hành thất bại, phương thức này thường được sử dụng khi xử lý các biệt lệ
Mặc dù bạn có thể chỉ cần sử dụng phương thức assertTrue() cho gần như hầu hết các test, tuy nhiên thì việc sử dụng một trong các phương thức assertXXX() cụ thể sẽ làm cho các test của bạn dễ hiểu hơn và cung cấp các thông điệp thất bại rõ ràng hơn.
Tất cả các phương thức của bảng trên đều nhận vào một String không bắt buộc làm tham số đầu tiên. Khi được xác định, tham số này cung cấp một thông điệp mô tả test thất bại.
Ví dụ:
assertEquals(employeeA, employeeB);
assertEquals(“Employees should be equal after the clone() operation.”, employeeA, employeeB).
Phiên bản thứ 2 được ưa thích hơn vì nó mô tả tại sao test thất bại, điều này sẽ giúp cho việc sửa lỗi được dễ dàng hơn
4) Thế nào là một unit test tốt
Mỗi unit test chỉ nên kiểm tra phần cụ thể của một chức năng nào đó. Chúng ta không nên kết hợp nhiều test không liên quan với nhau lại vào trong một phương thức testXXX()
Ta có một lớp Game như sau
Code: Select all
public class Game {
private Map ships = new HashMap();
public Game() throws BadGameException {
}
public void shutdown() {
// dummy method
}
public synchronized Ship createFighter(String fighterId) {
Ship s = (Ship) this.ships.get(fighterId);
if (s == null) {
s = new Ship(fighterId);
this.ships.put(fighterId, s);
}
return s;
}
public boolean isPlaying() {
return false;
}
}
public class BadGameException extends Exception {
public BadGameException(String s) {
super(s);
}
}
Code: Select all
public void testGame() throws BadGameException{
Game game = new Game();
Ship fighter = game.createFighter(“001”);
assertEquals("Fighter did not have the correct identifier", "001", this.fighter.getId());
Ship fighter2 = this.game.createFighter("001");
assertSame("createFighter with same id should return same object", fighter, fighter2);
assertTrue("A new game should not be started yet", !this.game.isPlaying());
}
Tiếp theo chúng ta sẽ sửa test trên lại để kiểm tra các khía cạnh khác nhau của trò chơi một cách độc lập.
Code: Select all
public void testCreateFighter() {
System.out.println("Begin testCreateFigher()");
assertEquals("Fighter did not have the correct identifier", "001", this.fighter.getId());
System.out.println("End testCreateFighter()");
}
public void testSameFighters() {
System.out.println("Begin testSameFighters()");
Ship fighter2 = this.game.createFighter("001");
assertSame("createFighter with same id should return same object", this.fighter, fighter2);
System.out.println("End testSameFighters()");
}
public void testGameInitialState() {
System.out.println("Begin testGameInitialState()");
assertTrue("A new game should not be started yet", !this.game.isPlaying());
System.out.println("End testGameInitialState()");
}
Có thể bạn sẽ đặt ra câu hỏi có khi nào một phương thức test chứa nhiều hơn một các phương thức assertXXX() hay không? Câu trả lời là có. Nếu bạn cần kiểm tra một dãy các điều kiện và các test theo sau sẽ luôn thất bại nếu có một test đầu tiên thất bại, khi đó bạn có thể kết hợp nhiều phương thức assert vào trong một test
5) Set Up và Tear Down
Hai phương thức setUp() và tearDown() là một phần của lớp junit.framework.TestCase Bằng cách sử dụng các phương thức setUp và tearDown. Khi sử dụng 2 phương thức setUp() và tearDown() sẽ giúp chúng ta tránh được việc trùng mã khi nhiều test cùng chia sẻ nhau ở phần khởi tạo và dọn dẹp các biến.
JUnit tuân thủ theo một dãy có thứ tự các sự kiện khi chạy các test. Đầu tiên, nó tạo ra một thể hiện mới của test case ứng với mỗi phương thức test. Từ đó, nếu bạn có 5 phương thức test thì JUnit sẽ tạo ra 5 thể hiện của test case. Vì lý do đó, các biến thể hiện không thể được sử dụng để chia sẻ trạng thái giữa các phương thức test. Sau khi tạo xong tất cả các đối tượng test case, JUnit tuân theo các bước sau cho mỗi phương thức test:
- • Gọi phương thức setUp() của test case
• Gọi phương thức test
• Gọi phương thức tearDown() của test case
Sau đây chúng ta sẽ xem xét 1 ví dụ
Code: Select all
public class Ship {
private String id;
public Ship(String id) {
this.id = id;
}
public String getId() {
return this.id;
}
}
public class TestGame extends TestCase {
private Game game;
private Ship fighter;
public void setUp() throws BadGameException {
this.game = new Game();
this.fighter = this.game.createFighter("001");
}
public void tearDown() {
this.game.shutdown();
}
public void testCreateFighter() {
System.out.println("Begin testCreateFigher()");
assertEquals("Fighter did not have the correct identifier",
"001", this.fighter.getId());
System.out.println("End testCreateFighter()");
}
public void testSameFighters() {
System.out.println("Begin testSameFighters()");
Ship fighter2 = this.game.createFighter("001");
assertSame("createFighter with same id should return same object",
this.fighter, fighter2);
System.out.println("End testSameFighters()");
}
public void testGameInitialState() {
System.out.println("Begin testGameInitialState()");
assertTrue("A new game should not be started yet",
!this.game.isPlaying());
System.out.println("End testGameInitialState()");
}
}
Đôi khi bạn muốn chạy vài đoạn mã khởi tạo chỉ một lần, sau đó chạy các phương thức test, và bạn chỉ muốn chạy các đoạn mã dọn dẹp chỉ sau khi tất cả test kết thúc. Ở phần trên, JUnit gọi phương thức setUp() trước mỗi test và gọi tearDown() sau khi mỗi test kết thúc, vì thế để làm được điều như trên, chúng ta sẽ sử dụng lớp junit.extension.TestSetup để đạt được yêu cầu trên.
Ví dụ sau sẽ minh họa việc sử dụng lớp trên
Code: Select all
import junit.extensions.TestSetup;
import junit.framework.*;
public class TestPerson extends TestCase {
public TestPerson(String name) {
super(name);
}
public void testGetFullName() {
Person p = new Person("Aidan", "Burke");
assertEquals("Aidan Burke", p.getFullName());
}
public void testNullsInName() {
Person p = new Person(null, "Burke");
assertEquals("? Burke", p.getFullName());
p = new Person("Tanner", null);
assertEquals("Tanner ?", p.getFullName());
}
public static Test suite() {
TestSetup setup = new TestSetup(new TestSuite(TestPerson.class)) {
protected void setUp() throws Exception {
//Thực hiện các đoạn mã khởi tạo một lần ở đây
}
protected void tearDown() throws Exception {
//Thực hiện các đoạn mã dọn dẹp ở đây
}
};
return setup;
}
}
Trong ví dụ trên chúng ta đã truyền một tham số có kiểu TestSuite vào constructor của lớp TestSetup
TestSetup setup = new TestSetup(new TestSuite(TestPerson.class)) {
Điều này có nghĩa là 2 phương thức setUp() được gọi chỉ một lần trước toàn bộ bộ test và tearDown() được gọi chỉ một lần sau khi các test trong bộ test kết thúc.
Chú ý: các phương thức setUp() và tearDown() bên trong lớp TestPerson vẫn được thực thi trước và sau mỗi phương thức test bên trong lớp TestPerson.
6) Tổ chức các test vào các test suite
Thông thường JUnit tự động tạo ra các Test Suite ứng với mỗi Test Case. Tuy nhiên bạn muốn tự tạo các Test Suite của riêng mình bằng cách tổ chức các Test vào Test Suite. JUnit cung cấp lớp junit.framework.TestSuite hỗ trợ việc tạo các Test Suite
Khi bạn sử dụng giao diện text hay graphic, JUnit sẽ tìm phương thức sau trong test case của bạn
public static Test suite() { … }
Nếu không thấy phương thức trên, JUnit sẽ sử dụng kỹ thuật reflection để tự động xác định tất cả các phương thức testXXX() trong test case của bạn, rồi thêm chúng vào một test suite. Sau đó nó sẽ chạy tất cả các test trong suite này. Bạn có thể tạo ra bản sao hành vi của phương thức suite() mặc định như sau
Code: Select all
public class TestGame extends TestCase{
…
public static Test suite() {
return new TestSuite(TestGame.class);
}
}
Code: Select all
import junit.framework.*;
public class TestGame extends TestCase {
private Game game;
private Ship fighter;
public TestGame(String name) {
super(name);
}
…
public static Test suite() {
TestSuite suite = new TestSuite();
suite.addTest(new TestGame("testCreateFighter"));
suite.addTest(new TestGame("testSameFighters"));
return suite;
}
}
Code: Select all
public static Test suite() {
TestSuite suite = new TestSuite(TestGame.class);
suite.addTest(new TestSuite(TestPerson.class));
return suite;
}
7) Chạy các test lặp đi lặp lại
Trong một vài trường hợp, chúng ta muốn chạy một test nào đó lặp đi lặp lại nhiều lần để đo hiệu suất hay phân tích các vấn đề trục trặc. JUnit cung cấp cho chúng ta lớp junit.extension.RepeatedTest để làm được điều này. Lớp RepeatedTest giúp chúng ta thực hiện điều này một cách dễ dàng
Code: Select all
public static Test suite() {
//Chạy toàn bộ test suite 10 lần
return new RepeatedTest(new TestSuite(TestGame.class), 10);
}
Code: Select all
public static Test suite() {
TestSuite suite = new TestSuite();
//Lặp lại testCreateFighter 100 lần
suite.addTest(new RepeatedTest(new TestGame("testCreateFighter"), 100));
//Chạy testSameFighters 1 lần
suite.addTest(new TestGame("testSameFighters"));
//Lặp lại testGameInitialState 20 lần
suite.addTest(new RepeatedTest(new TestGame("testGameInitialState"), 20);
return suite;
}
Phần tiếp đến chúng ta sẽ xem xét đến một phần test cũng quan trọng không kém trong lập trình là test các exception. Chúng ta sử dụng cặp từ khóa try/catch để bắt các exception như mong đợi, chúng ta sẽ gọi phương thức fail() khi exception chúng ta mong đợi không xảy ra. Trong ví dụ sau, constructor của lớp Person nên tung ra IllegalArgumentException khi cả 2 tham số của nó đều mang giá trị null. Test sẽ thất bại nếu nó không tung ra exception.
Code: Select all
public void testPassNullsToConstructor() {
try {
Person p = new Person(null, null);
fail("Expected IllegalArgumentException because both args are null");
}
catch (IllegalArgumentException expected) {
//Bỏ qua phần này không xử lý vì có nghĩa là test được chấp nhận
}
}
9) Giới thiệu một số công cụ, thư viện nguồn mở hỗ trợ việc test phần mềm
a) Cactus
Cactus là một framework unit testing nguồn mở dùng để test cho các đoạn mã phía bên server của Java. Đặc biệt là Cactus cho phép bạn test Servlet, JSP, và Servlet filter. Cactus thừa kế từ JUnit để cung cấp 3 lớp con của lớp junit.framework.TestCase là các lớp:
- • org.apache.cactus.ServletTestCase
• org.apache.cactus.JspTestCase
• org.apache.cactus.FilterTestCase
Bạn có thể download Cactus từ địa chỉ http://jakarta.apache.org/cactus
b) HttpUnit
HttpUnit là một thư viện nguồn mở của Java được dùng để tương tác với các server HTTP. Với HttpUnit, chương trình Java của bạn có thể truy xuất trực tiếp đến server mà không cần thiết phải sử dụng đến trình duyệt.
HttpUnit cung cấp các API để phân tích HTML, nhận thông tin của biểu mẫu trang web, theo dõi các siêu liên kết, thiết lập cookie và thực hiện các tác vụ khác có liên quan đến trình duyệt web.
Ngoài ra nó cũng gồm cả một thư viện để thao tác trực tiếp đến servlet, đôi khi không cần thiết phải khởi động web server
Thông thường chúng ta sử dụng kết hợp HttpUnit và JUnit để viết các tét. JUnit định nghĩa các framework dùng để kiểm tra, và các phương thức testXXX() của bạn sẽ sử dụng các hàm API của thư viện HttpUnit để truy cập và kiểm tra trang web
Bạn có thể download HttpUnit từ địa chỉ http://www.httpunit.org
c) NUnit
NUnit là một framework dành cho việc testing unit trong tất cả các ngôn ngữ .NET. Khởi đầu nó cũng được bắt đầu từ JUnit, nó là một công cụ hỗ trợ việc unit testing cho Microsoft.NET. Nó được viết hoàn toàn bằng C#. Xem hướng dẫn cài đặt Nunit ở đây.
10) Tham khảo
http://www.junit.orgv
Java eXtreme Programming Cookbook – Eric M. Burkev & Brian M. Coyner, O’Reilly
Test Driven Development By Example – Addison Wesleyv
Trần Đức Minh - Itgatevn Java Group
Theo http://ngoinhachungnet.com