Hình bên dưới là sơ đồ trạng thái của giỏ hàng. Trạng thái (state) khởi tạo là
S1 khi giỏ hàng chưa có hàng (empty - đang rỗng). Khi thêm một món hàng vào giỏ (add item) thì sẽ chuyển sang (transition) trạng thái có hàng
S2. Khi thêm một món hàng khác nữa vào giỏ thì không làm thay đổi trạng thái này (lúc này chỉ làm thay đổi số lượng hàng trong giỏ). Các món hàng trong giỏ có thể bỏ bớt (remove item), khi bỏ bớt 1 món hàng, mà trong giỏ còn hàng thì nó không làm thay đổi trạng thái, nhưng khi bỏ mớt món cuối cùng (remove last item) thì sẽ bị chuyển sang trạng thái
S1, vì lúc này giỏ rỗng. Khi khách hàng muốn tính tiền (Check out) thì chuyển sang trạng thái
S3 tổng kết và tính giá tiền (summary & cost) để mua. Nếu danh sách hàng này hợp lệ (số hàng và tổng số tiền mình thấy được - OK), thì chuyển sang trạng thái
S4 là thanh toán; Nếu kiểm tra thấy không phù hợp (vì không đủ tiền để mua chẳng hạn,…) thì phải quay lại trạng thái
S3, khách hàng có thể lấy bớt hàng ra rồi quay lại trạng thái
S4. Tổng cộng chúng ta có 4 trạng thái (nốt hình tròn) và 7 sự kiện (các đường mũi tên).
Chú ý: Trong ví dụ này,
S1 là Trạng Thái Bắt Đầu (Start State) và
S4 là Trạng Thái Kết Thúc (End State), nghĩa là chỉ có ở
S4 là không đi đâu được nữa, còn ở các trạng thái khác thì chúng ta đều có thể đi đến 1 trạng thái bất kỳ nào đó khác.
Dưới đây là một trường hợp – test case – bao phủ toàn bộ các trạng thái. Lưu ý rằng trạng thái kết thúc từ một bước (step) hoặc sự kiện (event) là trạng thái cho sự kiện tiếp theo, vì vậy các bước này phải được đi qua theo thứ tự này.
Mặc dù trong ví dụ này chúng ta không quan tâm đến việc gì sẽ xảy ra tại Trạng thái 4, nhưng có thể có vài sự kiện hoặc hành động nào đó xảy ra, ví dụ như click Cancel (không mua hàng nữa) hoặc click nút Payment để tiến hành thanh toán, và có thể là sau khi thực hiện thanh toán nó sẽ hiển thị màn hình thông báo hoặc chuyển sang màn hình khác hoặc bắt đầu một sơ đồ trạng thái khác (state diagram) như kiểm tra tính hợp lệ của thẻ credit card, số dư, email, v.v…
Dưới đây là một bảng mô tả trạng thái tương ứng với sơ đồ trạng thái trên:
Trong bảng trên tất cả các ô chứa dấu – là trạng thái không hợp lệ (invalid transition). Sau đây là một vài ví dụ các trường hợp kiểm thử không hợp lệ có thể xảy ra:
- • Thử thêm một món hàng ở trạng thái S3 - tổng kết và tính giá tiền.
• Thử bớt một móng hàng khi giỏ hàng đang rỗng (empty – không có món hàng nào - ở trạng thái S1
• Thử bấm OK khi đang shopping – ở trạng thái S2 – vì ở màn hình shopping thì không có nút OK mà chỉ có nút Check out.
Từ bảng trên chúng ta sẽ viết được các test case sau:
Vì trạng thái đầu tiên của chúng tra trong bài tập này là ở màn hình mua hàng và giỏ hàng đang rỗng => vì vậy ở đây mình không thêm case đang ở màn hình chính, click nút mua hàng để vào màn hình mua hàng; hoặc đang ở màn hình login, rồi vào màn hình mua hàng - shopping.
Và cũng không có case mô tả ở màn hình thanh toán sẽ đi đâu nữa, khi click Cancel thì quay về màn hình mua hàng hoặc khi click nút Thanh toán thì hiển thị màn hình in biên lai,…
Các test case TC1 đến TC6 là test case cho các trường hợp hợp lệ (valid – Positive test case); các test case TC7 đến TC13 là cho các trường hợp không hợp lệ (invalid – Negative test case). Trong trường hợp không hợp lệ thì có một số case trên là không thực hiện được, nghĩa là không thể test được như TC7, trên màn hình shoping không có nút Check out thì làm sao mình click được nên test case này sẽ được loại bỏ. Vì đây là giả định nên mình cố gắng liệt kê ra càng nhiều test case càng tốt.
Mời các bạn xem thêm các bài tập sau: